Gia đình Triều_Tiên_Thế_Tông

  1. Chiêu Hiến vương hậu Thẩm thị (昭憲王后沈氏, 1395 - 1446), người ở Thanh Tùng, là con gái của Thanh Xuyên phủ viện quân Thẩm Ôn (靑川府院君沈溫) và Tam Hàn Quốc Đại phu nhân An thị ở Thuận Hưng (三韓國大夫人順興安氏). Bà sinh hạ 8 Vương tử và 2 công chúa, trong đó có Triều Tiên Văn TôngTriều Tiên Thế Tổ.
  2. Thận tần Kim thị (慎嬪金氏, 1404 - 1464), người ở Thanh Châu. Cha là Kim Nguyên (金元), mẹ là Cao phu nhân ở Sóc Ninh. Xuất thân hàn vi, bà nhập nội mệnh phủ làm cung nữ của Chiêu Hiến vương hậu, về sau được Thế Tông sủng ái. Tuy vậy, bà cẩn trọng nho nhã, rất được Vương hậu tín nhiệm, thăng làm Chiêu dung (昭容), rồi Chiêu nghi (昭儀). Năm 1439, tấn phong Quý nhân (貴人), vì xuất thân không cao nên quần thần bàn nghị chuyện thăng vị quá cao, tuy vậy Thế Tông vẫn chủ trương yêu mến bà. Năm 1442, tấn phong Thận tần (慎嬪), cao quý nhất trong hàng hậu cung, chỉ kém Vương hậu 1 bậc. Sau khi Thế Tông qua đời, bà xuất gia làm ni sư cho đến khi qua đời. Bà đã hạ sinh cho Thế Tông 6 vị vương tử: Quế Dương quân, Nghĩa Xương quân, Mật Thành quân, Dực Hiện quân, Ninh Hải quânĐầm Giang quân. Ngoài ra còn 2 ông chúa nhưng đều chết yểu.
  3. Huệ tần Dương thị (惠嬪楊氏, ? - 1455), người ở Thanh Châu, không rõ xuất thân cha mẹ là ai. Khi vào hầu Thế Tông, phong vị của bà sơ phong Quý nhân (貴人), sau khi Thế Tông qua đời bị buộc ra khỏi cung sống. Năm 1452, vua Văn Tông mất, Dương quý nhân giúp đỡ Triều Tiên Đoan Tông lên ngôi nên được đặt cách tấn phong làm Huệ tần (惠嬪), được Đoan Tông mời về ở trong cung, giao cho quyền lực xử lý hậu cung như bậc trưởng bối. Huệ tần trong cung hoàn hành bè đảng, nhiễu loạn trong triều. Triều Tiên Thế Tổ dùng chính biến lên ngôi, Huệ tần Dương thị bị phế tước vị và bị buộc tự sát. Về sau, Triều Tiên Túc Tông khôi phục phong hiệu, và Triều Tiên Chính Tổ ban thụy là Mẫn Trinh (愍貞). Bà sinh hạ 3 vương tử cho Thế Tông là: Hán Nam quân, Thọ Xuân quânVĩnh Phong quân.
  4. Lệnh tần Khương thị (令嬪姜氏, ? - 1483), người ở Tấn Châu. Không rõ thân phận khi còn sống của bà, theo lăng mộ trong lăng của Thế Tông thì bà chỉ là Cung nhân Khương thị. Về sau, xét công lao sinh ra Hòa Nghĩa quân Lý Anh, triều đình đồng ý gọi là với phong hiệu [Lệnh tần; 令嬪].
  5. Quý nhân Phác thị (貴人朴氏, 1369 - 1422), người ở Mật Dương.
  6. Quý nhân Thôi thị (貴人崔氏, 1376 - 1452), người ở Toàn Châu.
  7. Chiêu dung Hồng thị (昭容洪氏).
  8. Thục nghi Tào thị (淑儀曺氏).
  9. Thục viên Lý thị (淑媛李氏).
  10. Thượng tẩm Tống thị (尚寢宋氏).
  11. Tư ký Xa thị (司記車氏).

Vương tử

  1. Triều Tiên Văn Tông Lý Hướng [李珦], mẹ là Chiêu Hiến vương hậu.
  2. Triều Tiên Thế Tổ Lý Nhu [李瑈], mẹ là Chiêu Hiến vương hậu.
  3. An Bình Đại quân Lý Dung [安平大君李瑢, 1418 - 1453], mẹ là Chiêu Hiến vương hậu. Lấy Phủ phu nhân Trịnh thị ở Diên Nhật.
  4. Lâm Quán Đại quân Lý Cầu [臨瀛大君李璆, 1420 - 1469], mẹ là Chiêu Hiến vương hậu. Lấy Quận phu nhân Nam thị ở Nghi Ninh và Tề An phủ phu nhân Thôi thị ở Toàn Châu.
  5. Quảng Bình Đại quân Lý Dư [廣平大君李璵, 1425 - 1444], mẹ là Chiêu Hiến vương hậu. Lấy Vĩnh Gia Phủ phu nhân Thân thị ở Bình Sơn.
  6. Hòa Nghĩa quân Lý Anh [和義君李瓔, 1425 - 1460], mẹ là Lệnh tần Khương thị. Lấy quận phu nhân Phác thị ở Mật Dương.
  7. Cẩm Thành Đại quân Lý Du [錦城大君李瑜, 1426 - 1457], mẹ là Chiêu Hiến vương hậu. Lấy Hoàn Sơn Phủ phu nhân Thôi thị ở Toàn Châu.
  8. Quế Dương quân Lý Tằng [桂陽君李璔, 1427 - 1464], mẹ là Thận tần Kim thị. Lấy Tinh Thiện Quận phu nhân Hàn thị ở Thanh Châu.
  9. Bình Nguyên Đại quân Lý Lâm [平原大君李琳, 1427 - 1445], mẹ là Chiêu Hiến vương hậu. Lấy Giang Ninh Phủ phu nhân Hồng thị ở Nam Dương.
  10. Nghĩa Xương quân Lý Công [義昌君李玒, 1428 - 1460], mẹ là Thận tần Kim thị. Lấy Lương Nguyên Quận phu nhân Kim thị ở Diên An.
  11. Hán Nam quân Lý Vu [漢南君李玗, 1429 - 1459], mẹ là Huệ tần Dương thị. Lấy Quận phu nhân Quyền thị ở An Đông.
  12. Mật Thành quân Lý Sâm [密城君李琛, 1430 - 1479], mẹ là Thận tần Kim thị. Lấy Phong Đức Quận phu nhân Mẫn thị ở Ly Hưng.
  13. Thọ Xuân quân Lý Huyền [壽春君李玹, 1431 - 1455], mẹ là Huệ tần Dương thị. Lấy Vinh Xuyên Quận phu nhân Trịnh thị ở Diên Nhật.
  14. Dực Hiện quân Lý Quản [翼峴君李璭, 1431 - 1463], mẹ là Thận tần Kim thị. Lấy Kim Đê Quận phu nhân Triệu thị ở Bình Nhưỡng.
  15. Vĩnh Ưng Đại quân Lý Diễm [永膺大君李琰, 1434 - 1467], mẹ là Chiêu Hiến vương hậu. Lấy Xuân Thành Phủ phu nhân Trịnh thị ở Hải Châu và Đái Phương phủ phu nhân Tống thị ở Lệ Sơn.
  16. Vĩnh Phong quân Lý Tuyền [永豊君李瑔, 1434 - 1456], mẹ là Huệ tần Dương thị. Lấy Quận phu nhân Phác thị ở Thuận An.
  17. Ninh Hải quân Lý Đường [寧海君李瑭, 1435 - 1477], mẹ là Thận tần Kim thị. Lấy Lâm Xuyên Quận phu nhân Thân thị ở Bình Sơn.
  18. Đầm Giang quân Lý Cừ [潭陽君李璖, 1439 - 1450], mẹ là Thận tần Kim thị.

Vương nữ

  1. Trinh Chiêu Công chúa [貞昭公主, 1412 - 1424], mẹ là Chiêu Hiến vương hậu.
  2. Trinh Ý Công chúa [貞懿公主, 1415 - 1477], mẹ là Chiêu Hiến vương hậu. Hạ giá lấy Diên Xương úy An Mạnh Đam (安孟聃).
  3. Hai con gái với của Thận tần Kim thị.
  4. Trinh Hiển Ông chúa [貞顯翁主, 1424 - 1480], mẹ là Thượng tẩm Tống thị. Hạ giá lấy Linh Xuyên quân Doãn Sư Lộ (尹師路).
  5. Trinh An Ông chúa [貞安翁主, ? - 1461], mẹ là Thục viên Lý thị. Hạ giá lấy Thẩm An Nghĩa (沈安義).
  6. Một con gái với của Tư ký Xa thị.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Triều_Tiên_Thế_Tông http://terms.naver.com/entry.nhn?cid=1591&docId=53... http://dicimg.paran.com/100_img/jpg/180/p180502000... http://aleph.nkp.cz/F/?func=find-c&local_base=aut&... //www.getty.edu/vow/ULANFullDisplay?find=&role=&na... http://www-personal.umich.edu/~jbourj/money5.htm http://catalogue.bnf.fr/ark:/12148/cb13621406f http://data.bnf.fr/ark:/12148/cb13621406f http://www.idref.fr/066911184 http://id.loc.gov/authorities/names/n80056912 http://d-nb.info/gnd/12119423X